4-butylresorcinol là thành viên nổi bật nhất trong gia đình Resorcinol, là  thành phần có khả năng ức chế enzyme Tyrosinase mạnh nhất nhờ đó giúp làm sáng da hiệu quả. Hiện nay trên thị trường có nhiều sản phẩm có công dụng làm sáng da, trị sắc tố có chứa thành phần này. Cùng DA101 tìm hiểu về 4-butylresorcinol nha.

1. Giới thiệu về 4-butylresorcinol

Các bệnh lý về rối loạn sắc tố da, tăng sắc tố da sau viêm và da không đều màu, là những tình trạng da phổ biến nhất của những làn da tối màu, đặc biệt là làn da người Châu Á.

Nhiều sản phẩm mỹ phẩm có sẵn trên thị trường, chứa các thành phần hoạt tính có tác dụng điều chỉnh lại quá trình sản xuất và sự phân bố của melanin. Tyrosinase là enzyme quan trọng trong việc sản xuất melanin và do đó, hầu hết các thành phần hoạt tính nhắm đến mục đích làm giảm hoạt động sản xuất melanin thông qua việc ức chế hoạt tính của tyrosinase [1]. 

Những chất ức chế của enzyme này thường gặp như hydroquinone, Azelaic acid, Arbutin, Kojic acid,… Trong số các hoạt chất này, 4-Butylresorcinol được biết đến như một thành phần ức chế hoạt tính của tyrosinase với đặc tính ưu việt hơn kojic acid, hydroquinone, và arbutin [1]. 

2. Cơ chế hoạt động của 4-Butylresorcinol

4-butylresorcinol là gì? Thành phần làm sáng da hiệu quả

  • 4-Butylresorcinol hay còn gọi là rucinol, là một dạng dẫn xuất của resorcinol. Kể từ những năm 1995, 4-butylresorcinol được Okubo và cộng sự báo cáo rằng hoạt chất này có thể ức chế sự hình thành sắc tố trong mô hình dòng tế bào sắc tố B16 nuôi cấy bằng các ức chế trực tiếp hoạt động của enzyme tyrosinase cũng như làm suy giảm sự tổng hợp tyrosinase mà không gây ra bất kỳ độc tính cho tế bào [2].
  • Những nghiên cứu về sau này còn cho thấy 4-butylresorcinol ức chế được cả tyrosinase và các protein-1 liên quan đến gia đình của họ tyrosinase (TRP-1). Đây đều là những enzyme quan trọng trong quá trình sản xuất melanin [3]. 
  • Hầu hết, các chất ức chế tyrosinase thiếu các dữ liệu lâm sàng trên da người. Nguyên nhân là các hoạt chất này được thử nghiệm với enzyme tyrosinase có sẵn trên thị trường được trích xuất từ nấm [4,5]. Do đó, nhiều hoạt chất có thể hoạt động rất tốt trên tyrosinase của nấm hơn là trên tyrosinase của người. 
  • Một vấn đề để đánh giá hiệu quả là sinh khả dụng của các hoạt chất. Người ta cho rằng, các dẫn xuất của resorcinol có cấu trúc nhỏ sẽ thẩm thấu tốt hơn vào da và hiệu quả sẽ cao hơn [1]. 
  • Kích thước của các dẫn xuất resorcinol theo thứ tự từ bé đến lớn: 

4-butylresorcinol (nhánh ưa béo 4 cacbon) < hexylresorcinol (nhánh 6C) <  phenylethylresorcinol (nhánh chứa Alkyl-benzen 8C). Do đó, người ta trông đợi vào hiệu quả ức chế sự sản xuất melanin của 4-butylresorcinol tốt hơn các dẫn xuất resorcinol khác.

3. Các nghiên cứu chứng minh hiệu quả của 4-Butylresorcinol trong in vitro và in vivo 

3.1 Trong mô hình in vitro

3.1.1 So sánh khả năng ức chế hoạt tính Tyrosinase của người giữa 4-Butylresorcinol, arbutin, kojic acid và hydroquinone [1]

4-butylresorcinol là gì? Thành phần làm sáng da hiệu quả

  • Nhận xét: Nồng độ của 4-butylresorcinol có hiệu quả ức chế 50% hoạt tính tyrosinase (IC50) là thấp hơn đáng kể so với các hoạt chất còn lại, chỉ cần 21ųmol ⁄ L là đã ức chế được 50% hoạt tính của enzyme này và với nồng độ 100 ųmol ⁄ L sẽ ức chế được hoàn toàn enzyme này. Điều này cho thấy 4-butylresorcinol có hiệu quả vượt trội hơn so với các hoạt chất khác trong mô hình in vitro. Kojic acid có ít tiềm năng hơn 4-butylresorcinol 20 lần, tại nồng độ 500 ųmol ⁄ L ức chế được 50%, và  khả năng ức chế cực đạt chỉ đạt 89% tại nồng độ 5600ųmol ⁄ L. Arbutin và Hydroquinone có hiệu quả kém trong việc ức chế 50% hoạt tính của enzym này và cả hai hoạt chất này không thể ức chế hoàn toàn.
  • Kết luận: Hiệu quả ức chế enzyme tyrosinase giảm dần theo thứ tự sau: 4-butylresorcinol > Kojic acid > Arbutin và Hydroquinone. 

3.1.2 So sánh hiệu quả của 4-butyl resorcinol và các dẫn xuất khác của Resorcinol [1]

4-butylresorcinol là gì? Thành phần làm sáng da hiệu quả

  • Nhận xét: Dẫn xuất 4-butyl có hiệu quả ức chế 50% hoạt tính của enzyme tyrosinase tốt hơn các dẫn xuất còn lại. Ngoài ra, do kích thước nhỏ, 4-butyl có thể có sinh khả dụng tốt hơn và do đó có thể đạt được hiệu cao hơn trong in vivo.

3.2 Một vài nghiên cứu lâm sàng trong in vivo của 4-butylresorcinol

3.2.1 So sánh hiệu quả của 4-butyl và các dẫn xuất khác của Resorcinol trên da người [1]

  • Phương pháp: 14 phụ nữ độ tuổi từ 55-69, được cho bôi các sản phẩm bao gồm: 0.3% 4-butyl, 0.3% hexyl, 0.5% phenylethyl. 
  • Kết quả: trong vòng 8 tuần, nhóm bôi 4-butylresorcinol giảm một cách đáng kể các đốm đồi mồi (age spots) trong khi 2 hoạt chất còn lại có hiệu quả sau 12 tuần. Sau 12 tuần, nhóm bôi 4-butylresorcinol làm cải thiện rõ ràng sự xuất hiện của các đốm đồi mồi. Kết quả này cho thấy 4-butylresorcinol cho hiệu quả cải thiện các đốm đồi mồi nhanh hơn và hiệu quả sáng da cao hơn so với các dẫn xuất khác của resorcinol. 

3.2.2 Hiệu quả của 4-butylresorcinol trên da nám (melasma) [6]

  • Phương pháp: 20 bệnh nhân nữ, Hàn Quốc, độ tuổi từ 28-49 tuổi, được bôi kem dưỡng chứa 0.1% 4-butylresorcinol trong 8 tuần, 2  ngày/ lần. 
  • Kết quả: 0.1% 4-butylresorcinol cho hiệu quả làm giảm đáng kể chỉ số melanin trong vòng 4 tuần và tiếp tục giảm đáng kể trong tuần thứ 8 mà chỉ gây đỏ da và ngứa nhẹ trong một vài bệnh nhân. Do đó cho thấy tại nồng độ thấp 0.1% cũng cho thấy hiệu quả tốt mà ít gây kích ứng. 

4. Kết luận về 4-butylresorcinol

Hydroquinone là tiêu chuẩn vàng trong điều trị nám, tuy nhiên hiệu quả của nó còn gây tranh cãi do hydroquinone khi bị oxi hoá tạo ra độc tính lên tế bào sắc tố. Hiện nay, nhiều quốc gia đã cấm sử dụng hoạt chất này vì lí do an toàn. Mặc dù được mô tả như một chất ức chế tyrosinase từ những năm 1995, thì gần đây 4-Butylresorcinol 

đã được chứng minh trong nhiều nghiên cứu lâm sàng về khả năng cải thiện các vấn đề rối loạn sắc tố vừa nhanh, vừa hiệu quả, nhưng vẫn đảm bảo an toàn cho da. Nồng độ trong các nghiên cứu thường thấy từ 0.1%, 0.3% và 1%. Nồng độ cao có thể cho hiệu quả cao hơn, nhưng đồng  thời dễ gây kích ứng da hơn. 

Đồng tác giả: Trần Duy Tân – Cộng tác viên của DA101

Reference:

[1] Kolbe L, Mann T, Gerwat W, Batzer J, Ahlheit S, Scherner C, Wenck H, Stäb F. 4-n-butylresorcinol, a highly effective tyrosinase inhibitor for the topical treatment of hyperpigmentation. J Eur Acad Dermatol Venereol. 2013 Jan;27 Suppl 1:19-23. doi: 10.1111/jdv.12051. PMID: 23205541.

[2] Okubo T, Oyohikawa M, Futaki K, Matsukami M, Fujii A. The inhibitory effects of 4-N-butyl-resorcinol on melanogenesis [abstract] J Dermatol Sci. 1995;10:88.

[3] Mohan, M.; Gowda, A.; Jaiswal, A.K.; Kumar, B.S.; Shree, S.; Gangaboraiah, B.; Shamanna, M. Assessment of efficacy, safety, and tolerability of 4-n-butylresorcinol 0.3% cream: An Indian multicentric study on melasma. Clin. Cosmet. Investig. Dermatol. 2016, 9, 21–27.

[4] Espin JC, Varon R, Fenoll LG et al. Kinetic characterization of the substrate specificity and mechanism of mushroom tyrosinase. Eur J Biochem 2000; 267: 1270–1279.

[5] Garcia-Molina F, Hiner AN, Fenoll LG et al. Mushroom tyrosinase: catalase activity, inhibition, and suicide inactivation. J Agric Food Chem

2005; 53: 3702–3709. 

[6] Huh SY, Shin JW, Na JI, Huh CH, Youn SW, Park KC. The Efficacy and Safety of 4-n-butylresorcinol 0.1% Cream for the Treatment of Melasma: A Randomized Controlled Split-face Trial. Ann Dermatol. 2010 Feb;22(1):21-5. doi: 10.5021/ad.2010.22.1.21. Epub 2010 Feb 28. PMID: 20548876; PMCID: PMC2883392.
———–

Website: www.da101.org

Instagram: DA101.OFFICIAL

Facebook: DA101

Phân tích thành phần mỹ phẩm: INGREDIENT ANALYZER

Tạo Routine: Hướng dẫn tạo Routine Chăm sóc da trên Website DA101