Dị ứng mỹ phẩm có thể xảy ra với bất cứ ai khi dùng các sản phẩm làm đẹp. Mức độ dị ứng nặng hoặc nhẹ tùy thuộc vào phản ứng của cơ thể cũng như nồng độ hoạt chất mà bạn đã sử dụng. 

Mỹ phẩm là những sản phẩm được đưa trực tiếp vào da chúng ta bằng nhiều cách như bôi thoa, phương pháp tiêm Mesotherapy,… vì vậy da sẽ có phản ứng với nó. Tuy nhiên, phản ứng tích cực hoặc tiêu cực còn phụ thuộc vào cơ địa của từng người. 

Cùng DA101 tìm hiểu về vấn đề này nhé!

1. Dị ứng mỹ phẩm là gì?

Phản ứng dị ứng mỹ phẩm có thể là phản ứng loại chậm như viêm da tiếp xúc dị ứng, hoặc là phản ứng tức thì ngay sau khi sử dụng sản phẩm chỉ trong một thời gian ngắn. 

Các chất gây dị ứng mỹ phẩm liên quan có thể tiếp xúc trực tiếp trên da theo nhiều cách khác nhau: bằng cách thoa trực tiếp, bằng cách tiếp xúc không thường xuyên với bề mặt bị ô nhiễm chất gây dị ứng, tiếp xúc trong không khí (ví dụ: hơi hoặc giọt bắn), bằng cách đưa tay đến các vùng da nhạy cảm (ví dụ: mí mắt), do sản phẩm mỹ phẩm (hoặc bất kỳ người nào khác) sử dụng, hoặc do ảnh hưởng do tiếp xúc với chất gây dị ứng và tiếp xúc với ánh sáng mặt trời, đặc biệt là ánh sáng UV-A. 

Viêm da tiếp xúc dị ứng đôi khi có thể lây lan sang các vùng khác trên làn da không tiếp xúc trực tiếp với chất gây dị ứng. Độ lây lan thường rất nhanh, cho nên khi gặp phản ứng dị ứng mỹ phẩm nên để yên và hạn chế đụng chạm. 

Tất cả các thành phần, bao gồm cả các thành phần tự nhiên, được coi là chất gây mẫn cảm tiềm ẩn. Các chất gây dị ứng thường gặp nhất trong các sản phẩm mỹ phẩm thường gồm hương liệu, chất bảo quản, chất chống oxy hóa, tá dược, chất hoạt động bề mặt, chất giữ ẩm, chất nhũ hóa… 

Dị ứng mỹ phẩm là gì?

2. Các thành phần có nguy cơ gây dị ứng

Thực chất, tất cả các thành phần đều có khả năng gây ra phản ứng dị ứng mỹ phẩm cho dù ở mức tỷ lệ cho phép. 

2.1 Chất tạo mùi (Fragrance)

Chất tạo mùi, hay còn gọi là hương liệu. Một trong những thành phần thường xuyên có mặt trong các mỹ phẩm chăm sóc cá nhân. 

Sự nhạy cảm thường gây ra bởi các sản phẩm có mùi thơm cao, chẳng hạn như nước hoa, khử mùi, thậm chí các sản phẩm chăm sóc da có chứa hương thơm cũng có thể gây ra phản ứng dị ứng mỹ phẩm. 

Dị ứng mỹ phẩm

2.2 Chất bảo quản

Đây có thể xem là chất có khả năng gây dị ứng mỹ phẩm khá cao, các sản phẩm như sữa rửa mặt, sản phẩm chăm sóc da và trang điểm đều có nguy cơ. 

Riêng Methyldibromo Glutaronitrile-đã được sử dụng trong hỗn hợp với Phenoxyethanol, tốt hơn được gọi là Euxyl K400-trở thành một mỹ phẩm gây dị ứng. Vì thế EU đã không còn cho phép tiếp tục sử dụng chất này trong các sản phẩm mỹ phẩm (tháng 3 năm 2007). 

Dị ứng mỹ phẩm

Tỷ lệ phản ứng với Formaldehyde có xu hướng ngày càng tăng. Ngoài ra, Paraben cũng là nguyên nhân hay gặp gây ra viêm da do mỹ phẩm và khi dị ứng xảy ra, nguồn gây mẫn cảm thường là dược phẩm bôi ngoài da.

Chẳng hạn Mefenesin, một chất trong bảng thành phần trong các sản phẩm dược phẩm dùng tại chỗ, có phản ứng chéo với chlorphenesin, được sử dụng như một chất bảo quản trong mỹ phẩm và đây cũng là một chất gây dị ứng mỹ phẩm tiềm ẩn. 

2.3 Chất chống oxy hóa

Chất chống oxy hóa là một nhóm nhỏ nằm trong các nhóm chất có khả năng gây dị ứng mỹ phẩm. 

Một số chất chống oxy hóa được sử dụng trong các sản phẩm kem chống nắng và cả trong các sản phẩm ngăn ngừa lão hóa, nhưng tình trạng dị ứng mỹ phẩm không quá mạnh mẽ cũng như mức độ xảy ra thường xuyên. 

Dị ứng mỹ phẩm

Ví dụ: tocoferol (vitamin E) acetate và retinol, ascorbic acid (vitamin C), Idebenone hoặc Hydroxydecyl Ubiquinone (một chất tương tự tổng hợp của Coenzyme Q10 (CoQ10). 

2.4 Chất hoạt đồng bề mặt (chất tẩy rửa)

Các chất hoạt động bề mặt có trong các sản phẩm tẩy rửa để làm sạch như sữa rửa mặt, tẩy trang,…

Điển hình như SLS, SLES,… thường xuất hiện trong các bảng thành phần. Nhưng dạo gần đây, các thành phần đã được đưa vào danh sách hạn chế vì tác dụng phụ của nó như khô da, gây ngứa, đỏ da, thậm chí là mẩn đỏ. 

2.5 Các thành phần thiên nhiên

Các chất chiết xuất từ ​​thực vật và thảo dược thường được tin là an toàn lành tính, tuy nhiên khả năng phát sinh các vấn đề về viêm da tiếp xúc vẫn cao (đôi khi nghiêm trọng). Các bạn có thể lựa chọn các sản phẩm có nguồn gốc rõ ràng  để đảm bảo độ an toàn khi sử dụng. 

3. Triệu chứng mề đay thường gặp khi dị ứng mỹ phẩm

Dị ứng mỹ phẩm

Mề đay do tiếp xúc xuất hiện ngay lập tức (chủ yếu trong vòng 5 đến 20 phút, có khi nặng hơn) khi tiếp xúc với nguyên nhân gây dị ứng. Phản ứng da có đặc điểm lâm sàng là mẩn đỏ và phù nề (đôi khi là sẩn mày đay), khi qua trung gian miễn dịch có thể kèm theo các triệu chứng ngoài da như viêm kết mạc, các vấn đề về hô hấp, chóng mặt, thậm chí là sốc phản vệ.

Đây được gọi là “hội chứng mày đay tiếp xúc”, trong đó có 4 giai đoạn có thể được nhận biết.

Các triệu chứng ngoài da:

  • Cấp độ 1: mề đay 1 vùng nhỏ;
  • Cấp độ 2: mề đay toàn thân, các triệu chứng ngoài da;
  • Cấp độ 3: hen phế quản, viêm kết mạc, tai mũi họng, các triệu chứng tiêu hóa;
  • Cấp độ 3: sốc phản vệ.

Xử lý như thế nào khi xảy ra dị ứng mỹ phẩm?

Dị ứng mỹ phẩm

  • Đầu tiên là ngưng ngay tất cả sản phẩm đang sử dụng nếu xảy ra các triệu chứng như sần đỏ, đỏ da, ngứa hay thậm chí xuất hiện mề đay. 
  • Không tự ý xử lý bằng các loại thuốc corticoid để giảm tình trạng viêm da nếu không có sự hướng dẫn. 
  • Thay vì đợi post bài hỏi trên group, các bạn cần tới ngay cơ sở y tế để được bác sĩ kiểm tra và xử lý. 

Reference

  1. Leyden JJ. Risk assessment of products used on skin. American Journal of Contact Dermatitis. 1993;4(3):158–162. [Google Scholar]
  2. Kgaa H, Düsseldorf Dermatologische Testmethoden zur Bewertung der lokalen Verträglichkeit von Fertigprodukten. Dermatosen in Beruf und Umwelt. 1997;45(4):154–159. [Google Scholar]
  3. Robinson MK, Stotts J, Danneman PJ, Nusair TL, Bay PHS. A risk assessment process for allergic contact sensitization. Food and Chemical Toxicology. 1989;27(7):479–489. [PubMed] [Google Scholar]
  4. Hannuksela M, Salo H. The repeated open application test (ROAT) Contact Dermatitis. 1986;14(4):221–227. [PubMed] [Google Scholar]
  5. Goossens A, Drieghe J. Computer applications in contact allergy. Contact Dermatitis. 1998;38(1):51–52. [PubMed] [Google Scholar]
  6. Goossens AE. Sensitizing substances. In: Loden M, Maibach HI, editors. Dry Skin and Moisturizers: Chemistry and Function. Boca Raton, Fla, USA: CRC Press; 2006. pp. 515–522. [Google Scholar]
  7. Frosch PJ, Pilz B, Andersen KE, et al. Patch testing with fragrances: results of a multicenter study of the European Environmental and Contact Dermatitis Research Group with 48 frequently used constituents of perfumes. Contact Dermatitis. 1995;33(5):333–342. [PubMed] [Google Scholar]
  8. Larsen W, Nakayama H, Fischer T, et al. A study of new fragrance mixtures. American Journal of Contact Dermatitis. 1998;9(4):202–206. [PubMed] [Google Scholar]
  9. Frosch PJ, Johansen JD, Menné T, et al. Lyral is an important sensitizer in patients sensitive to fragrances. British Journal of Dermatology. 1999;141(6):1076–1083. [PubMed] [Google Scholar]
  10. Bruze M, Andersen KE, Goossens A. Recommendation to include fragrance mix 2 and hydroxyisohexyl 3-cyclohexene carboxaldehyde (Lyral) in the European baseline patch test series. Contact Dermatitis. 2008;58(3):129–133. [PubMed] [Google Scholar]
  11. Paulsen E, Andersen KE. Colophonium and compositae mix as markers of fragrance allergy: cross-reactivity between fragrance terpenes, colophonium and Compositae plant extracts. Contact Dermatitis. 2005;53(5):285–291. [PubMed] [Google Scholar]
  12. Matura M, Goossens A, Bordalo O, et al. Patch testing with oxidized R-(+)-limonene and its hydroperoxide fraction. Contact Dermatitis. 2003;49(1):15–21. [PubMed] [Google Scholar]
  13. Sköld M, Börje A, Matura M, Karlberg AT. Studies on the autoxidation and sensitizing capacity of the fragrance chemical linalool, identifying a linalool hydroperoxide. Contact Dermatitis. 2002;46(5):267–272. [PubMed] [Google Scholar]
  14. Johansen JD, Bernard G, Giménez-Arnau E, Lepoittevin JP, Bruze M, Andersen KE. Comparison of elicitation potential of chloroatranol and atranol—2 allergens in oak moss absolute. Contact Dermatitis. 2006;54(4):192–195. [PubMed] [Google Scholar]
  15. Wilkinson JD, Shaw S, Andersen KE, et al. Monitoring levels of preservative sensitivity in Europe: a 10-year overview (1991–2000) Contact Dermatitis. 2002;46(4):207–210. [PubMed] [Google Scholar]

————

Website: www.da101.org

Instagram: DA101.OFFICIAL

Facebook: DA101

Phân tích thành phần mỹ phẩm: INGREDIENT ANALYZER

Tạo Routine: Hướng dẫn tạo Routine Chăm sóc da trên Website DA101